Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ là phần kiến thức không còn xa lạ đối với người học tiếng Anh. Đây là phần kiến thức cơ bản nhất phục vụ cho toàn bộ chương trình học tiếng Anh.
Tuy nhiên đây lại là kiến thức khiến người học dễ dàng bị nhầm lẫn, bối rối trong việc chia động từ như thế nào cho hoà hợp với chủ ngữ trong câu.
Trong bài viết này, Eng Breaking sẽ chia sẻ đầy đủ, chính xác nhất những kiến thức sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ trong tiếng Anh từ khái niệm, quy tắc, lưu ý và cuối cùng là các bài tập với lời giải chi tiết từ cơ bản đến nâng cao.
1. Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ là gì?
Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ được gọi là nguyên tắc hòa hợp chủ động.
Đây là nguyên tắc ngữ pháp quan trọng trong tiếng Anh, dùng để đảm bảo rằng chủ ngữ và động từ trong câu phù hợp về số.
Sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ được hiểu đơn giản nhất là sự biến đổi của động từ với chủ ngữ ở các dạng; số ít, số nhiều và không đếm được.
Xem thêm: Phân Biệt Danh Từ Đếm Được Và Danh Từ Không Đếm Được
2. 17 Quy tắc về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
- Quy tắc 1: Trường hợp chủ ngữ là một danh từ (đại từ) số ít thì động từ được chia ở hình thức số ít
Ví dụ: Ciin is a famous dancer and has his viral tiktok channel
Ciin là một vũ công nổi tiếng và có kênh tiktok nổi tiếng.
Ví dụ: This motorbike breaks down three times a month!
Chiếc xe máy này hỏng ba lần một tháng!
- Quy tắc 2: Trường hợp chủ ngữ là một danh từ (đại từ) số nhiều thì động từ được chia ở hình thức số nhiều
Ví dụ: We are office staff and work in Hanoi
Chúng tôi là nhân viên văn phòng và làm việc tại Hà Nội
Ví dụ: The cars park in my yard
Những chiếc xe đậu trong sân nhà tôi
- Quy tắc 3: Trường hợp chủ ngữ là tên riêng, tên nhan đề phim ảnh, âm nhạc,… thì động từ được chia ở hình thức số ít.
Ví dụ: Enchanted is the new hit by Taylor Swift
Enchanted là bản hít mới của Taylor Swift
Ví dụ: Fast and Furious is a popular movie series all around the world.
Fast and Furious là loạt các phim nổi tiếng trên toàn thế giới.
- Quy tắc 4: Trường hợp chủ ngữ bắt đầu bằng một đại từ bất định thì động từ được chia ở hình thức số ít.
Một số đại từ bất định thường gặp là: each, each of, every, nothing, nobody, somebody, something, someone, everyone, everything, everybody,…
Các đại từ bất định này khi làm chủ ngữ đi cùng danh từ sẽ luôn chia ở hình thức số ít.
Ví dụ: Every staffs has to come to work on time
Mỗi nhân viên đều phải đi làm đúng giờ
Ví dụ: Someone is trying to open the door to our room
Ai đó đang cố gắng mở cửa phòng chúng tôi
- Quy tắc 5: Trường hợp chủ ngữ là một danh động từ (Ving) thì động từ được chia ở hình thức số ít.
Ví dụ: Listening to music keeps me relax after school
Nghe nhạc giúp tôi thư giãn sau khi ở trường
Ví dụ: Drinking more water is good for your skin
Uống nước nhiều hơn sẽ tốt cho da của bạn
- Quy tắc 6: Trường hợp chủ ngữ bao gồm nhiều chủ thể và các chủ thể được nối bằng “and” thì động từ được chia ở hình thức số nhiều.
Ví dụ: Lan and her best friend are students of National Economic University
Lan và bạn thân cô ấy là sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân.
Ví dụ: I and my family are visiting grandmother in Berlin
Tôi và gia đình đang đi thăm bà ở Berlin
- Quy tắc 7: Trường hợp chủ ngữ được cấu tạo gồm “The + adjective” (để chỉ một tập thể) thì động từ được chia ở hình thức số nhiều.
Ví dụ: The Vietnamese like to eat banh mi in the morning
Người Việt thích ăn bánh mì vào buổi sáng
Ví dụ: The poor have a difficult life.
Người nghèo có cuộc sống khó khăn.
- Quy tắc 8: Khi câu có cậu trúc “There + Động từ + Danh từ”
Với trường hợp này, động từ tobe được chia ở hình thức số nhiều hay số ít là dựa vào danh từ phía sau
Nếu danh từ phía sau là danh từ số ít, không đếm được thì động từ được chia ở hình thức số ít.
Nếu danh từ phía sau là danh từ số nhiều đếm được thì động từ được chia ở hình thức số nhiều.
Ví dụ: There are sausages and beef in the kitchen
Có xúc xích và thịt bò trong bếp
Ví dụ: There is nothing in the class
Không có gì trong lớp cả.
- Quy tắc 9: Khi câu có cậu trúc “All/ Some/ A lot of/… + Danh từ”
Trường hợp danh từ đứng sau các cụm từ “all of, some of, a lot of, majoriity of, most of” là danh từ số ít, không đếm được thì động từ được chia ở hình thức số ít.
Ngược lại nếu danh từ là số nhiều đếm được thì động từ được chia ở hình thức số nhiều.
Ví dụ: Most of the information is verified
Đa số thông tin được kiểm chứng.
Ví dụ: Some of the milk cartons in the shop are out of date
Một vài hộp sữa trong cửa hàng hết hạn
- Quy tắc 10: Khi cấu có cấu trúc “Number of”
Trường hợp có “ The number of + Danh từ” ( mang nghĩa là số lượng gì đó) thì động từ được chia ở hình thức số ít.
Ví dụ: The number of people taking the national high school graduation exam is 1.001.011.
Số người dự thi tốt nghiệp THPT quốc gia là 1.001.011.
Ví dụ: The number of ropes in the warehouse is 30
Số lượng dây thừng trong nhà kho là 30
- Quy tắc 11: Trường hợp chủ ngữ được nối với nhau bởi các liên từ “with, as well as, together with,…” thì động từ được chia dựa theo chủ ngữ thứ nhất.
Ví dụ: Linda with her pet plays in the garden
Linda cùng thú cưng của cô ấy chơi ở trong vườn.
Ví dụ: My teacher as well as the other members of the class agrees with my opinion
Giáo viên của tôi cũng như các thành viên khác trong lớp đồng ý với ý kiến của tôi
- Quy tắc 12: Trường hợp chủ ngữ được nối bởi liên từ “or” hay “nor” thì động từ được chia theo chủ ngữ gần nhất với động từ
Cụ thể có ba cấu trúc thường gặp dưới đây đều có động từ được chia theo chủ ngữ 2 (S2):
- S1 or S2
- Neither S1 nor S2
- Either S1 or S2
Ví dụ: Mai or Lan is the one who took the shirt
Mai hoặc Lan là người đã lấy chiếc áo
Ví dụ: Neither you nor I have studied the theory of narrative sentences
Cả bạn và tôi đều chưa học lý thuyết về câu trần thuật
Ví dụ: Either Mimi or her mother has to go to grandmother’s house to get the cake
Mimi hoặc mẹ cô ấy phải đến nhà bà ngoại để lấy bánh
- Quy tắc 13: Trường hợp chủ ngữ là cụm “Either/ Neither of + Danh từ” thì động từ được chia ở hình thức số ít.
Ví dụ: Neither of these dogs is hers
Không có con chó nào trong số này là chó của cô ấy.
Ví dụ: Either of my friends is going to the stadium
Một trong số những người bạn của tôi đang đến sân vận động
- Quy tắc 14: Trường hợp chủ ngữ chỉ định lượng: khoảng cách, một khoảng thời gian, kích thước, số tiền, cân nặng, chiều cao thì động từ được chia ở hình thức số ít.
Ví dụ: Four kilometers to go from my house to school is not far
Bốn cây số để đi từ nhà tôi đến trường không phải là xa
Ví dụ: Thirty minutes of watching TV per day is not enough
Ba mươi phút xem TV mỗi ngày là không đủ.
- Quy tắc 15: Trường hợp chủ ngữ có chứa phân số, phần trăm thì động từ được chia theo danh từ đứng sau “of”
Ví dụ: Three-fifths of the oranges are broken.
Ba phần năm số quả cam bị hỏng.
Ví dụ: Sixty-five percent of customers like the red model
Sáu mươi lăm phần trăm khách hàng thích mẫu màu đỏ
- Quy tắc 16: Trường hợp câu có cấu trúc “No/None of+ Danh từ”, động từ được chia dựa vào danh từ đứng sau là số ít hay số nhiều
Ví dụ: No student comes to school
Không có học sinh nào đến trường
Ví dụ: None of chairs were fixed today
Không có chiếc ghế nào được sửa hôm nay
- Quy tắc 17: Trường hợp chủ ngữ là là danh tử chỉ tập hợp “team, staff, family, group, committee, crowd, congress”
Khi dùng để nói về hành động của từng thành viên trong tập hợp thì động từ được chia ở hình thức số nhiều
Ví dụ: The team are always talk when they are close to each other
Nhóm luôn nói chuyện khi ở gần nhau
Khi dùng để nói về tính chất của tập thể như một đơn vị thì động từ được chia ở hình thức số ít
Ví dụ: The team is a part of the club
Nhóm là một phần của câu lạc bộ
3. Một số lưu ý về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Ngoài 17 quy tắc bên trên, để chia động từ phù hợp với chủ ngữ người đọc cần nắng vững một số lưu ý sau
3.1. Lưu ý về các động từ dạng -s/es
Hầu hết các động từ chuyển hoá từ động từ nguyên thể sang chỉ cần thêm đuôi -s.
Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khác thêm es hoặc ies.
Các trường hợp thêm -es: Khi động từ được kết thức bời: -x,-s,-z,-ch,-sh, phụ âm + -o
Ví dụ:
watch => watches
go => goes
Các trường thêm -ies: Khi động từ kết thúc bằng phụ âm + -y
Ví dụ:
fly => flies
3.2. Một số danh từ số ít nhưng lại có “s” ở cuối dễ gây nhầm lẫn
Một số danh từ tuy là danh từ số ít nhưng lại có “s” ở cuối vì vậy dễ gây hiểu lầm là danh từ số nhiều.
- Danh từ chỉ tên các môn học: physics, politics, mathamtics, sciences, economics,….
- Danh từ chỉ tên các căn bệnh: mumps, measles, diabetes, rabies, rickets,…
- Danh từ chỉ tên các môn thể thao: athletics, darts, gymnastics, tennis,…
Một số danh từ khác: Philippines, news, the Netherlands…
Ví dụ: Economics is one of the compulsory subjects at the Banking Academy.
Kinh tế học là một trong những môn học bắt buộc tại Học viện Ngân hàng
Ví dụ: Tennis is my favorite sport.
Quần vợt là môn thể thao yêu thích của tôi.
3.3. Một số danh từ là danh từ số nhiều nhưng không có “s” ở đuôi
Khi động từ đi theo danh từ chỉ tính tập thể thì sẽ chia động từ dưới hình thức số ít.
Trường hợp khác khi đề cập đến từng thành viên trong tập thể thì chia dưới hình thức số nhiều.
Một số danh từ đó là: people, army, team, crew, council, committee, children,…
Ví dụ: The children are having dinner in the room
Những đứa trẻ đang ăn tối trong phòng
Ví dụ: The family is working very hard
Gia đình tôi đang làm việc chăm chỉ
|| Xem ngay kiến thức tổng hợp các thì trong tiếng Anh.
4. Bài tập về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Bài 1: Chia động từ trong ngoặc ở dạng đúng nhất:
1. The woman with her cat (pass) my store every afternoon
2. A lot of the dishes in the room (be) broken
3. Many staff in the company (speak) Korean fluently.
4. He (give) an bad performance in the concert.
5. Anna has (work) for this team since 2020.
6. My sister (play) in the yard when I cooked the lunch in the kitchen.
7. I (be) going to fly to Paris tonight.
8. Most members in the group (agree) with my plan.
9. Min or her brother (like) drinking juice
10. A large number of importer (flock) to USA.
Đáp án:
1. passes
2. have
3. speak
4. gave
5. worked
6. played
7. am
8. agreed
9. likes
10. flock
Bài 2: Sử dụng các cụm is/are, does/do hoặc have/has để hoàn thành câu sau đây:
1. Either Hoshi or you … responsible for taking charge of the structure of the computer.
2. The story… told to my mother.
3. Victory… taking a summer vacation in June
4. Nani and her family… not gone to the cinema for two weeks
5. His friends… proud of his result.
6. Chinese…the second most spoken in the world
7. It… been 6 months since we met him for the last time.
8. I… not want to go to bed after 11 o’clock
Đáp án:
1. are
2. is
3. is
4. did
5. are
6. is
7. has
8. do
Bài 3: Chia động từ trong ngoặc theo quy tắc sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ
1. My mom and my sister (go) _____ to the spa three times a month.
2. Many couples around the world (organize)_______ today
3. The man who won the two silver medals (be) ________my husband.
4. There (be) ________ some eggs in the canteen today.
5. Somebody (have) ________ moved my desk.
6. A thousand dollars (be) _______not a big money
Đáp án:
1. go
2. organize
3. is
4. are
5. has
6. is
Bài 4: Lựa chọn dạng động từ chính xác nhất cho vị trí còn trống
1. Every student (have)………. done the first two questions.
2. Alex (play)………badminton when you’re doing your homework.
3. Seven kilometers (be)……..not far.
4. Neither of us (work)…….in the library.
5. Either Mimi or his mother (make)………lunch.
Đáp án:
1. has
2. plays
3. is
4. works
5. makes
Bài 5: Chọn dạng đúng của động từ, số ít hoặc số nhiều.
1. A number of staffs there works/work in the office.
2. Physics is/are a difficult subject at school.
3. The police officer on the street wasn’t/weren’t satisfied with his attitude.
4. One of his pens has/have lost
5. My father as well as my mother likes / like mercedes benz.
6. Why isn’t/ aren’t there a clothing store nearby?
7. Shopee has/have its headquarters in Singapore
8. What do /does your family do in summer vacation?
9. The results of Master Anna’s experiments was/were published last Monday.
10. Every dogs, cats, and pets is/ are vaccinated
Đáp án:
1. work
2. is
3. weren’t
4. has
5. likes
6. isn’t
7. has
8. does
9. were
10. is
Bài 6: Hoàn thành các câu với is/ are, has/ have or dose/do
1. Alex, as well as his best friends,……collecting foreign money.
2. Linh and An……not admit to steal other people’s ideas.
3. One of the girls……to take care of the dog.
4. Both Linda and her sister……working for a spa.
5. Either Mimi or you ……to be responsible for the technical negligence.
6. Neither I nor you……carry umbrellas.
7. Stelpen as well as his two sons……not at home today
8. Both Windy and Rome …… passed the final exam successfully
9. Neither Starbucks nor Highlands……the coffee I need.
10. Either the teacher or the parents……going to be present at the party
Đáp án:
1. is
2. do
3. has
4. are
5. have
6. have
7. is
8. have
9. Has
10. are
Bài 7: Trong mỗi câu sau đây, đặt động từ trong ngoặc ở dạng đúng
1. Many of the boys in his school (wear) jeans.
2. Some of the chairs in the office (be) replaced
3. Sixteen days (go) fast when we are on vacation
4. Five kilos of carrots (make) the bag heavier.
5. What I need (be) foods.
6. Vietnam (have) has a total area of about 327,480 square kilometers
7. The Vietnamese (be) proud and strong people.
8. There (be, not) any emails for work today
9. Everybody in both bus (be) injured in the accident yesterday.
Đáp án:
1. wear
2. are
3. goes
4. makes
5. is
6. has
7. are
8. aren’t
9. was
Bài 8: Chia động từ trong ngoặc ở dạng đúng nhất
1. No news (be) bad news.
2. A good woman and good citizen (have) passed away.
3. The cost of all these magazines (have) risen.
4. The quality of the motorbikes (be) high
5. His effort and courage (be) tried to reach the maximum.
Đáp án:
1. is (was)
2. has
3. has
4. is
5. is (was)
Bài 9: Chọn dạng đúng của động từ trong ngoặc
1. Literature (was/ were) his favorite subject at school.
2. The police (wants/ want) to interview Bali about an accident
3. Germany (have/ has) lost all their basketball matches this season.
4. We are going to the store by bus. Seven kilometers (is/ are) too far for us to walk
5. Malan, along with ten friends, (is/ are) planning a trip.
6. Two days (isn’t/ aren’t) long enough for a interesting holiday.
7. The song of the birds (bring/ brings) back a lot of happy memories.
8. Living expenses in this country, as well as in many others, (is/are) at an all-time high.
Đáp án:
1. was
2. want
3. has
4. is
5. is
6. isn’t
7. brings
8. are
Lời Kết
Với phần chia sẻ trên, Eng Breaking mong rằng các bạn đã nắm rõ tốt phần kiến thức về sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ.
Để vận dụng tốt và không bị nhầm lẫn khi sử dụng, các bạn cần nắm chắc kiến thức và vận dụng vào làm nhiều dạng bài. Để đọc thêm các kiến thức khác, mời bạn tham khảo tại Eng Breaking và đăng ký khoá học ngay hôm nay
-
Hương Lý
Cách học rất tuyệt, có cả hình ảnh và bản dịch giúp thêm hứng thú học hơn. GOGA giúp mik cải thiện tiếng Anh nhiều hơn trong môn nói. Mình muốn gởi lời cảm ơn đến GOGA. Mình chỉ còn mấy lesson nữa thôi là hoàn thành rồi
-
Trang Mie
Học có dễ không ạ, m hay nản lắm
-
Phương Anh
Dễ học b ạ, có chỉ dẫn từng ngày, từng bước rồi, nội dung cũng theo chủ đề hằng ngày nữa, m cũng học đc tháng rưỡi rồi, giờ giao tiếp sương sương rồi, ít ra không bị sợ nói TA nữa
-
Linh Đàm
Lộ trình chi tiết phết và mình thấy phg pháp dạy hay lắm, học khá thích thú không bị nhàm nhàm như mấy bài giảng trên lớp đâu, lại còn dễ học nữa.
Mình bắt đầu thấy khoái khoái học kiểu này rồi đấy -
Hương Trần
Nội dung học rất hay và thực tế. qtrọng là có đầy đủ hướng dẫn chi tiết rõ ràng nên mình học đc khoảng 2 tuần là tiến bộ trông thấy luôn
-
Long
b ơi, trọn bộ đầy đủ gồm những gì?
-
Phi
Tài khoản học online qua app, quà tặng đủ cả!
-
Trịnh Vy
Mình mua cho em mình học, quá trình kèm cặp nó mình thấy cái này rất chi tiết từng bước để học.
Trước đó mình có mua nhiều tài liệu TA to hơn, dày hơn nhưng lại bị giới hạn ở chỗ, không có chỉ tiết lộ trình học như cuốn này. Nên làm được vài trang thì mình bỏ ngang luôn.Em mình cứ học theo app này này được gần 1 tháng rồi và phát âm tiến bộ rất nhiều, em mình cũng ham học tiếng Anh hơn trước.
Thực sự cách học này ổn áp lắm! -
Phương Kyu
app này rất phù hợp vs những bạn mất gốc giống như mình, vừa mới học đc 1 lesson mà mình cảm thấy cách nghe và phát âm của mình tốt hơn r mình còn bt thêm một số từ vựng và câu hỏi rất dễ học và đơn giản các bn nên mua về học đảm bảo học xong các bn sẽ thấy khác biệt. Cơ mà phải kiên trì chăm chỉ đấy
-
Chị Ba
mình thấy học khá ok, có vẻ hợp với mấy đứa lười ghi nhớ lười học thuộc lòng như mình, thiết kế cũng khá tiện ích nữa
Ngọc Hân
Nói chính xác thì app dành cho các bạn có kiến thức sơ sài ít ỏi tiếng anh rồi. Không chỉ sách, app, còn được trải nghiệm rất nhiều tính năng chơi game thú vị. Noti nhắc nhở mỗi ngày, mình toàn học lộ trình online theo mail ấy. Nội dung hay, cách dùng câu theo kiểu hiện đại, nhiều câu nói theo lối giao tiếp của giới trẻ hiện đại, khá thú vị, mới mẻ. Format quyển kế hoạch rất tốt, tập cho mình thói quen lên kế hoạch bất cứ việc gì. Lộ trình học từng ngày rõ ràng, các bạn tạo thói quen theo lộ trình đi, lười thì mãi không bao giờ tiến bộ được đâu, dù phương pháp tốt cỡ nào.